Vinacomm Lừa Đảo Không 2024 Online Trên Máy Tính Được

Vinacomm Lừa Đảo Không 2024 Online Trên Máy Tính Được

Sự đồng bộ, thay đổi kịp thời của cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán thẻ nói riêng; cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, bao gồm nhưng không giới hạn như Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước, Chi hội Thẻ Hiệp hội Ngân hàng, các tổ chức thẻ và các ngân hàng thương mại được tăng cường; ý thức quản trị rủi ro chủ động của người dùng với các công cụ, phương tiện mà ngân hàng trang bị trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ là những điểm mấu chốt để phòng ngừa và hạn chế tối đa tổn thất khi có rủi ro gian lận thẻ xảy ra.

Sự đồng bộ, thay đổi kịp thời của cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán thẻ nói riêng; cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, bao gồm nhưng không giới hạn như Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước, Chi hội Thẻ Hiệp hội Ngân hàng, các tổ chức thẻ và các ngân hàng thương mại được tăng cường; ý thức quản trị rủi ro chủ động của người dùng với các công cụ, phương tiện mà ngân hàng trang bị trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ là những điểm mấu chốt để phòng ngừa và hạn chế tối đa tổn thất khi có rủi ro gian lận thẻ xảy ra.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?

Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định như sau:

" Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế được tính theo giá trị tăng thêm của hàng hóa hay dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất tiếp đến khâu lưu thông và cuối cùng tiêu dùng".

Vì thế, theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng hiện hành thì khái niệm về thuế giá trị gia tăng được hiểu như sau:

- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa hay dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng cuối cùng chịu.

-  Đối với thuế giá trị gia tăng sẽ không áp dụng trên toàn bộ giá trị của dịch vụ hay sản phẩm mà chỉ áp dụng đối với phần giá trị tăng của dịch vụ hoặc sản phẩm đó mà thôi.

Giảm thuế GTGT đối với những nhóm hàng hóa, dịch vụ nào?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2020/NĐ - CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm mặt hàng hóa hay dịch vụ đang được áp dụng với mức thuế suất 10% sẽ trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, ngân hàng, hoạt động tài chính, bảo hiểm,  chứng khoán, kinh doanh bất động sản, sản phẩm khai khoáng (không khai thác than), kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, than cốc, sản phẩm hóa chất, dầu mỏ tinh chế. Thông tin chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tin chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Những loại dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Thông tin chi tiết ở tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Đối với việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa hay dịch vụ sẽ được quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được áp dụng thống nhất tại các khâu như:

Nhập khẩu, gia công, sản xuất và kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác để bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín và sẽ được bán ra) thuộc nhóm đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng. Thông tin chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì việc thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm giá thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa hay dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Các cơ sở kinh doanh bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ được tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, dịch vụ bảo trì máy tính được giảm thuế gtgt là một câu trả lời ĐÚNG. Để được hưởng ưu đãi này, các cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ bảo trì máy tính cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đề ra.

Mình là phó phòng kỹ thuật tại công ty ICT SÀI GÒN, chuyên phụ trách nội dung bài đăng và hỗ trợ giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề kỹ thuật và công nghệ. Bạn đọc nếu câu hỏi cần giải đáp đừng ngần ngại để lại comment bên dưới bài viết nhé

Bảo trì máy tính có được giảm thuế GTGT không?

Theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP, dịch vụ sửa chữa máy tính thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng. Cụ thể, dịch vụ sửa chữa máy tính áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 1/2/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Như vậy, nếu bạn là cá nhân, tổ chức kinh doanh cung cấp dịch vụ sửa chữa máy tính, bạn sẽ được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8%. Để được nhận những ưu đãi này, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:

Dịch vụ bảo trì máy tính TPHCM không được giảm thuế giá trị gia tăng nếu thuộc các trường hợp sau:

Xem thêm: Dịch vụ bảo trì máy tính thuế suất bao nhiêu