Giáo Án Ôn Tập Giữa Kì 1 Văn 8 Kntt

Giáo Án Ôn Tập Giữa Kì 1 Văn 8 Kntt

Mathx.vn gửi tới các em tài liệu Đề cương ôn thi giữa kì I - Toán lớp 8.

Mathx.vn gửi tới các em tài liệu Đề cương ôn thi giữa kì I - Toán lớp 8.

Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Giữa học kì 1

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:

1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

4. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

- Văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

- Xác định được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản.

- Trả lời được câu hỏi đọc hiểu liên quan tới nội dung của các đoạn trích, đoạn thơ, khổ thơ,…

- Nhận diện và xác định được phạm vi câu hỏi.

- Nhận biết, phân tích được giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.

- Thực hành viết đoạn văn, bài văn tự sự

+ Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học

+ Người ấy (bạn, thầy, người thân,…) sống mãi trong lòng tôi

- Thực hành viết bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm

+ Kể lại kỉ niệm đáng nhớ của em với con vật nuôi

+ Kể lại một việc em làm khiến bố mẹ vui lòng .

Phần I: Đọc- hiểu (3đ): Đọc kĩ phần trích sau và trả lời các câu hỏi:

Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh,Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết.

Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc ;Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon,Vài cụ già chống gậy bước lom khom,Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ .

Câu 1. Xác định từ tượng hình có trong hai khổ thơ trên? Tìm và gọi tên một trường từ vựng có trong khổ thơ thứ nhất trong phần trích trên?

Câu 2. Chỉ ra các yếu tố miêu tả có trong đoạn thơ? Nêu nội dung của đoạn thơ?

Kể lại một việc em làm khiến bố mẹ vui lòng.

-------------------------------Hết--------------------------------

Phần I: Đọc- hiểu (3đ): Đọc kĩ phần trích sau và trả lời các câu hỏi:

Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh,Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết.

Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc ;Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon,Vài cụ già chống gậy bước lom khom,Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ .

- Các từ tượng hình: lon xon, lom khom, ôm ấp, tưng bừng.

- Xanh, đỏ, trắng, hồng, lam: Trường từ vựng chỉ màu sắc.

- Yếu tố miêu tả: dải mây trắng đỏ, sương hồng lam ôm ấp, con đường viền trắng, người các ấp tưng bừng, cỏ biếc, áo đỏ chạy lon xon, bước lom khom, che môi cười lặng lẽ

- Nội dung: Đoạn thơ thể hiện niềm vui mừng, phấn khởi của mọi người trong buổi chợ Tết.

Kể lại một việc em làm khiến bố mẹ vui lòng.

I. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra sự việc

Hôm qua em vừa làm được một việc tốt đó là giúp một bà cụ qua đường. khi về kể cho ba mẹ nghe thì ba mẹ rất vui và khen em ngoan

Việc làm này cũng khiến em thấy vui và rất tự hào.

Vì tối hôm trước em ngủ muộn vì phải thức khuya học bài nên sáng em dậy muộn và đi học muộn

Trên đường đi học, em nhìn thấy mà bà lão già khom khom chuẩn bị qua đường

Chắc vì bà già nên khi qua đường bà còn rụt rè và lo sợ

Tôi chấp nhận đi học muộn để giúp bà cụ qua đường

Tôi chạy đến hỏi bà cần tôi giúp đỡ không?

Bà lão trả lời tôi một cách chậm rãi rằng “bà muốn qua đường nhưng xe đông quá nên bà sợ”

Thoạt đầu bà còn đắn đo suy nghĩ, nhưng nhìn tôi hồi lâu rồi bà đồng ý

Tôi cầm tay bà dẫn bà qua đường; tay bà run run nhưng ấm áp vô cùng

Trong lúc qua đường hai bà cháu nói chuyện hỏi thăm về nhau

Tôi tới trường thì đã vào giờ học, tôi phải chịu phạt vì đi học muộn

Tối về tôi vui vẻ kể cho ba mẹ nghe

Ba mẹ khen tôi ngoan, biết giúp đỡ người khác.

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về việc làm của mình

Tôi sẽ cố gắng để làm nhiều việc khác để ba mẹ vui lòng hơn nữa

I. Nội dung ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 8

- Nhận biết được một số yêu tố hình thức của truyện ngắn: cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ,...

- Nhận biết và phân tích được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở mỗi dòng; vần, nhịp; từ ngữ, hình ảnh; bố cục, mạch cảm xúc;...) và tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại.

Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật.

Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá.

Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý.

+ Thơ sáu chữ: mỗi dòng có sáu chữ.

+ Thơ bảy chữ: mỗi dòng có bảy chữ.

+ Thơ sáu chữ: 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2,

vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng…

Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên

- Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?...

- Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến thức có cơ sở khoa học.

Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên.

Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc

Truyện Tôi đi học kể lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường đầu tiên hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn.

- Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường.

- Đan xen yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.

- Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ, động từ giàu hình ảnh và sinh động.

- Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên.

Truyện ngắn thể hiện tình thương giữa con người với nhau trong hoàn cảnh khổ cực, khắc nghiệt.

Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc.

Truyện nói về kí ức của tác giả về người bà nội - một người mẹ anh hùng giàu đức hy sinh và đáng thương. Qua đó, gửi gắm đến người đọc thông điệp về sự biết ơn và kính trọng những người đã hi sinh vì lí tưởng cách mạng, vì nền hòa bình độc lập và những người mẹ anh hùng.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đậm chất Nam Bộ.

- Cốt truyện gần gũi, dễ dàng truyền tải nội dung.

- Ngôn từ mộc mạc, giản dị nhưng giàu cảm xúc.

Kí ức về người mẹ gắn liền với sự biết ơn cùng tình yêu tha thiết.

- Sử dụng thể thơ thất ngôn, cùng các biện pháp tu từ linh hoạt.

- Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết.

Văn bản viết về quê hương, mảnh đất Chiêm Hóa - một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang với những cảnh sắc khi mùa xuân về, nhằm thể hiện tình yêu quê hương, nhớ về nguồn cội của tác giả.

- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ.

- Miêu tả các hình ảnh thiên nhiên sinh động, nên thơ.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi với người đọc.

Văn bản nói về những dòng hoài niệm của người con về những lần cùng mẹ về quê ngoại. Trong kí ức đẹp đẽ ấy, cứ mỗi độ xuân về mẹ lại dẫn đàn con về quê của mẹ, diễn tả được tâm trạng vui mừng, háo hức của người con mỗi lần cùng mẹ về quê ngoại. Đồng thời còn thể hiện tình cảm yêu mến, niềm tự hào của con về vẻ xinh đẹp, nết na của mẹ.

- Miêu tả các hình ảnh thiên nhiên và con người sinh động, tràn đầy sức sống, hiện lên một bức tranh thôn quê với những màu sắc và đường nét được phối hài hòa.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi với người đọc.

Văn bản nói về một trong những hiện tượng đẹp và kì thú của tự nhiên – sao băng. Qua đó, văn bản cung cấp đầy đủ các thông tin về nguyên nhân, sự ra đời và hình thành của hiện tượng sao băng.

- Cấu trúc chặt chẽ, giải thích cặn kẽ, rõ ràng, làm tăng tính chân thực thông tin trong văn bản.

Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI

Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống con người là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.

- Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, rành mạch làm tăng hiệu quả diễn đạt thông tin của văn bản.

- Văn bản sử dụng các kênh chữ, kênh hình có sự so sánh trong biểu đồ nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản.

Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại

Văn bản đề cập đến những thông tin cơ bản về hiện tượng lũ lụt bao gồm khái niệm, nguyên nhân, tác hại của lũ lụt gây ra và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người.

Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, rành mạch làm tăng hiệu quả diễn đạt thông tin của văn bản.

- Nhận biết và sử dụng trợ từ, thán từ.

- Nhận biết được sắc thái nghĩa của từ ngữ và hiệu quả lựa chọn từ ngữ.

- Nhận biết và giải thích được đặc điểm, chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp; tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

- Trợ từ là những từ được thêm vào câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, tình cảm, sự đánh giá hay mục đích phát ngôn của người nói (người viết).

+ Trợ từ đi kèm các từ ngữ trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những,...)

+ Trợ từ ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ,...

- Thán từ là những từ dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết) hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ tường được dùng ở đầu câu những cũng khi tách ra thành câu đặc biệt.

+ Thán từ biểu lộ tình cảm (a, ái, a ha, ôi, ối, ô hay, than ôi,...)

+ Thán từ gọi đáp (này, ơi, dạ, vâng, ừ,...)

Chỉ ra thán từ và nêu tác dụng.

- Sắc thái nghĩa là nét nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ.

Nhận biết và nêu hiệu quả của sắc thái nghĩa của từ.

Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp

- Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ các ý khái quát đến cụ thể. Ở đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, nêu ý khái quát của cả đoạn, các câu còn lại phát triển ý nêu ở câu chủ đề.

- Đoạn văn quy nạp là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ các ý cụ thể đến ý khái quát. Ở đoạn văn quy nạp, câu chủ đề là câu đứng cuối đoạn, khái quát ý từ những câu đứng trước.

- Đoạn văn song song là đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có quan hệ bình đẳng với nhau và cùng có tác dụng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước hoặc sau đó.

- Đoạn văn phối hợp là đoạn văn vừa có câu chủ đề ở đầu đoạn, vừa có câu chủ đề ở cuối đoạn.

Tìm câu chủ đề, xác định kiểu đoạn văn và phân tích tác dụng cách thức tổ chức đoạn văn.

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là các hình ảnh, số liệu, kí hiệu, biểu đồ,… được dùng phối hợp với phương tiện ngôn ngữ nhằm minh họa, làm rõ những nội dung nhất định được biểu thị bằng cách phương tiện ngôn ngữ.

Chỉ ra tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ.

- Viết bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.

- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ sáu chữ bảy chữ.

Dàn ý viết bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.

Giới thiệu khái quát: nêu tên một hoạt động xã hội giàu ý nghĩa, mục đích và lí do em tham gia hoạt động đó.

- Kể về hình thức tổ chức hoạt động (thành phần tham gia, thời gian, địa điểm,…).

- Kể về quá trình tiến hành hoạt động (bắt đầu, hoạt động chính, kết thúc).

- Nêu kết quả của hoạt động (về vật chất và về tinh thần)

Khẳng định ý nghĩa của hoạt động và rút ra bài học sau khi tham gia hoạt động xã hội.

Dàn ý viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ sáu chữ bảy chữ.

Nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc ở dòng, khổ, đoạn thơ hoặc bài thơ.

Nêu cụ thể cảm nhận, suy nghĩ của em về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc đã xác định ở mở đoạn.

Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đã trình bày.